ترجمة سورة الصف

الترجمة الفيتنامية

ترجمة معاني سورة الصف باللغة الفيتنامية من كتاب الترجمة الفيتنامية.
من تأليف: حسن عبد الكريم .

Mọi vật trong các tầng trời và mọi vật dưới đất đều tán dương Allah bởi vì Ngài là Đấng Toàn Năng, Đấng Chí Minh.
Hỡi những ai có đức tin! Tại sao các ngươi nói ra những điều mà các ngươi không làm?
Điều đáng ghét nhất đối với Allah là các ngươi nói ra những điều mà các ngươi không làm.
Quả thật, Allah yêu thương những ai chiến đấu cho con đường (Chính Nghĩa) của Ngài theo đội ngũ, làm như họ là (bộ phận) của một kiến trúc rắn chắc.
Và (hãy nhớ) khi Musa bảo người dân của Y: “Này hỡi dân ta! Tại sao các ngươi làm tổn thương Ta trong lúc các ngươi biết chắc Ta là Sứ Giả của Allah được phái đến với các ngươi? Bởi thế, khi chúng rẽ lối, Allah làm cho tấm lòng của chúng lệch lạc; và Allah không hướng dẫn đám người dấy loạn, bất tuân.
Và (hãy nhớ) khi Ysa, con trai của Maryam, bảo: “Hỡi con cháu của Israel! Ta là Sứ Giả của Allah được phái đến với các người, xác nhận lại những điều trong Kinh Tawrah (đã được mặc khải) trước Ta và báo tin mừng về một Sứ Giả (của Allah), tên Ahmad (tức Muhammad) sẽ đến sau Ta.” Nhưng khi Y (Muhammad) đến gặp chúng với những Bằng Chứng rõ rệt thì chúng bảo: “Đây là một trò phù thủy hiển hiện.”
Và còn sai quấy hơn kẻ đặt điều nói dối rồi đổ thừa cho Allah trong lúc y được mời gia nhập Islam Và Allah không hướng dẫn đám người làm điều sai quấy.
Chúng muốn dập tất Ánh Sáng của Allah bằng miệng lưỡi của chúng, nhưng Allah sẽ hoàn thiện Ánh Sáng của Ngài dẫu rằng những kẻ không tin ghét điều đó.
Và Ngài là Đấng đã phái Sứ Giả của Ngài mang Chỉ Đạo và tôn giáo của Sự Thật đến để làm cho Nó (Islam) thắng tất cả mọi tôn giáo mặc dầu những người tôn thờ đa thần ghét điều đó.
Hỡi những ai có đức tin! Há TA hướng dẫn các ngươi đến với một cuộc đổi chác sẽ giải cứu các ngươi khỏi sự trừng phạt đau đớn?
(Đó là việc) các ngươi tin tưởng nơi Allah và Sứ Giả của Ngài; và chiến đấu cho Chính Nghĩa của Allah bằng cả tài sản lẫn sinh mạng của các ngươi. Điều đó tốt nhất cho các ngươi nếu các ngươi biết.
Ngài sẽ tha thứ tội lỗi của các ngươi cho các ngươi và thu nhận các ngươi vào những ngôi Vườn có các dòng sông chảy bên dưới, và những chỗ ở tốt đẹp nơi những Ngôi Vườn Vĩnh Cửu (thiên đàng). Đó là một cuộc thành tựu vĩ đại.
Và (ban cấp) một (ân sủng) khác mà các ngươi yêu thích: Sự giúp đỡ của Allah và một cuộc thắng lợi gần kề. Và hãy báo tin mừng này cho những người tin tưởng.
Hỡi những ai có đức tin! Hãy là những người giúp đỡ (Chính Nghĩa) của Allah, giống như điều mà Ysa, con trai của Maryam đã bảo các Tông đồ (của Y): “Ai là người ủng hộ Ta về (Chính Nghĩa của) Allah?” Các Tông đồ thưa: “Chúng tôi là những người trợ giúp (Chính Nghĩa) của Allah.” Nhưng một thành phần của con cháu của Israel đã tin tưởng và một thành phần (khác) không có đức tin. Nhưng TA đã tăng cường sức mạnh cho những ai có đức tin chống lại kẻ thù của họ cho nên họ đã chiến thắng.
سورة الصف
معلومات السورة
الكتب
الفتاوى
الأقوال
التفسيرات

سورة (الصَّفِّ) من السُّوَر المدنية، وهي من (المسبِّحات) التي تبدأ بـ{سَبَّحَ}، نزلت بعد سورة (التغابُنِ)، وقد طالبت المؤمنين بأن يكونوا على قلبِ رجلٍ واحد، متَّحِدِين بالتمسك بهذا الكتاب، وواقفين صفًّا واحدًا في الجهاد، والمحافظة على الجماعة ما أمكن، وهو مقصدٌ عظيم من مقاصد هذا الدِّين، ومصدر من مصادر قوة أتباعه.

ترتيبها المصحفي
61
نوعها
مدنية
ألفاظها
226
ترتيب نزولها
109
العد المدني الأول
14
العد المدني الأخير
14
العد البصري
14
العد الكوفي
14
العد الشامي
14

* قوله تعالى: {سَبَّحَ لِلَّهِ مَا فِي اْلسَّمَٰوَٰتِ وَمَا فِي اْلْأَرْضِۖ وَهُوَ اْلْعَزِيزُ اْلْحَكِيمُ ١ يَٰٓأَيُّهَا اْلَّذِينَ ءَامَنُواْ لِمَ تَقُولُونَ مَا لَا تَفْعَلُونَ} [الصف: 1-2]:

عن عبدِ اللهِ بن سَلَامٍ رضي الله عنه، قال: «جلَسْتُ في نَفَرٍ مِن أصحابِ رسولِ اللهِ ﷺ، فقلتُ: أيُّكم يأتي رسولَ اللهِ ﷺ فيَسألَه: أيُّ الأعمالِ أحَبُّ إلى اللهِ؟ قال: فهِبْنا أن يَسألَه منَّا أحدٌ، قال: فأرسَلَ إلينا رسولُ اللهِ ﷺ يُفرِدُنا رجُلًا رجُلًا يَتخطَّى غيرَنا، فلمَّا اجتمَعْنا عنده، أومأَ بعضُنا إلى بعضٍ: لِأيِّ شيءٍ أرسَلَ إلينا؟ ففَزِعْنا أن يكونَ نزَلَ فينا، قال: فقرَأَ علينا رسولُ اللهِ ﷺ: {سَبَّحَ لِلَّهِ مَا فِي اْلسَّمَٰوَٰتِ وَمَا فِي اْلْأَرْضِۖ وَهُوَ اْلْعَزِيزُ اْلْحَكِيمُ ١ يَٰٓأَيُّهَا اْلَّذِينَ ءَامَنُواْ لِمَ تَقُولُونَ مَا لَا تَفْعَلُونَ} [الصف: 1-2]، قال: فقرَأَ مِن فاتحتِها إلى خاتمتِها»، ثم قرَأَ يحيى مِن فاتحتِها إلى خاتمتِها، ثم قرَأَ الأَوْزاعيُّ مِن فاتحتِها إلى خاتمتِها، وقرَأَها الوليدُ مِن فاتحتِها إلى خاتمتِها. أخرجه ابن حبان (٤٥٩٤).

* سورة (الصَّف):

وجهُ تسمية سورة (الصَّفِّ) بهذا الاسم: هو وقوعُ كلمةِ {صَفّٗا} فيها؛ قال تعالى: {إِنَّ اْللَّهَ يُحِبُّ اْلَّذِينَ يُقَٰتِلُونَ فِي سَبِيلِهِۦ صَفّٗا كَأَنَّهُم بُنْيَٰنٞ مَّرْصُوصٞ} [الصف: 4].

* سورة (الحَوَاريِّين):

ووجهُ تسميتِها بهذا الاسم: هو ورود لفظ {اْلْحَوَارِيُّونَ} فيها مرتين في قوله تعالى: {يَٰٓأَيُّهَا اْلَّذِينَ ءَامَنُواْ كُونُوٓاْ أَنصَارَ اْللَّهِ كَمَا قَالَ عِيسَى اْبْنُ مَرْيَمَ لِلْحَوَارِيِّـۧنَ مَنْ أَنصَارِيٓ إِلَى اْللَّهِۖ قَالَ اْلْحَوَارِيُّونَ نَحْنُ أَنصَارُ اْللَّهِۖ} [الصف: 14].

1. مطابقة القول والعمل في شأن الجهاد (١-٤).

2. موقف الكفار من دعوة الأنبياء (٥- ٩).

3. التِّجارة الرابحة (١٠-١٤).

ينظر: "التفسير الموضوعي لسور القرآن الكريم" لمجموعة من العلماء (8 /127).

مقصدُ سورة (الصَّفِّ) بيِّنٌ في اسمها؛ وهو الاجتماعُ، والوَحْدة، والتمسك بحبلِ الله المتين؛ ليكونَ المؤمنون صفًّا واحدًا في قلوبهم وأبدانهم.

وفي ذلك يقول البِقاعيُّ: «مقصودها: الحثُّ على الاجتهاد التام، والاجتماعِ على قلبٍ واحد، في جهادِ مَن دعت (الممتحنةُ) إلى البراءة منهم؛ بحَمْلِهم على الدِّين الحق، أو مَحْقِهم عن جديد الأرض؛ تنزيهًا للملكِ الأعلى عن الشرك، وصيانةً لجَنابه الأقدس عن الإفك، ودلالةً على الصِّدق في البراءة منهم، والعداوة لهم.

وأدلُّ ما فيها على هذا المقصدِ: الصفُّ؛ بتأمُّل آيته، وتدبُّر ما له من جليلِ النفع في أوله وأثنائه وغايته». "مصاعد النظر للإشراف على مقاصد السور" للبقاعي (3 /81).