ترجمة سورة الليل

الترجمة الفيتنامية

ترجمة معاني سورة الليل باللغة الفيتنامية من كتاب الترجمة الفيتنامية.
من تأليف: حسن عبد الكريم .

Thề bởi ban đêm khi nó bao phủ;
Thề bởi ban ngày khi nó sáng tỏ;
Thề bởi Đấng đã tạo hóa nam và nữ giới;
Quả thật, nỗ lực của các ngươi rõ khác biệt;
Bởi thế, đối với ai bố thí và sợ Allah;
Và tin nơi cái Tốt;
Thì TA sẽ làm con đường đi đến thoải mái được dễ dàng cho y;
Ngược lại, đối với ai keo kiệt và tự cho mình giàu có đầy đủ.
Và phủ nhận cái Tốt
Thì TA sẽ làm con đường đưa đến cực nhọc được dễ dàng cho y;
Và của cải chẳng giúp ích gì được y khi y bị tiêu hủy;
Quả thật, TA (Allah) có nhiệm vụ ban Chỉ Đạo hướng dẫn.
Và quả thật, đời sau và đời này là của TA.
Bởi thế, TA cảnh cáo các ngươi về ngọn Lửa cháy dữ dội.
Không ai bị nướng (đốt) trong đó ngoài những kẻ bất hạnh nhất,
Tên phủ nhận sự thật và quay bỏ đi.
Và người ngay chính sợ Allah sẽ được giữ xa khỏi nó.
Người cho (bố thí) của cải của mình nhằm tẩy sạch (bản thân),
Và không đòi hỏi một ai trả ơn mình về ân huệ đã ban cho người,
Mà chỉ mong tìm sắc diện của Thượng Đế của mình, Đấng Tối Cao;
Và chắc chắn y sẽ sớm được hài lòng (vào thiên đàng).
سورة الليل
معلومات السورة
الكتب
الفتاوى
الأقوال
التفسيرات

سورة (اللَّيل) مكية، نزلت بعد سورة (الأعلى)، وقد افتُتحت بقَسَم الله عز وجل بـ(اللَّيل)، وهو آيةٌ من آيات الله الدالةِ على عظمته وقُدْرته وتصرُّفه في هذا الكون، وبيَّنت السورة الكريمة تبايُنَ مَساعي البشر، المؤديَ إلى تبايُنِ مستقرَّاتهم في الدار الآخرة، وفي ذلك دعوةٌ إلى السعيِ إلى الخير، وتركِ الشر.

ترتيبها المصحفي
92
نوعها
مكية
ألفاظها
71
ترتيب نزولها
9
العد المدني الأول
21
العد المدني الأخير
21
العد البصري
21
العد الكوفي
21
العد الشامي
21

* سورة (اللَّيل):

سُمِّيت سورة (اللَّيل) بهذا الاسم؛ لافتتاحها بقَسَمِ الله عز وجل بـ(اللَّيل).

1. القَسَم على تبايُنِ سعي البشر (١-٤).

2. اعملوا فكلٌّ مُيسَّر (٥-١٣).

3. إنذار وتحذير (١٤- ٢١).

ينظر: "التفسير الموضوعي لسور القرآن الكريم" لمجموعة من العلماء (9/172).

بيانُ قدرة الله عزَّ وجلَّ، وتصرُّفِه في هذا الكون، وتبايُنِ سعيِ البشر المؤدي إلى تباين مآلاتهم.

ينظر: "التحرير والتنوير" لابن عاشور (30 /378).