ترجمة سورة النبأ

الترجمة الفيتنامية

ترجمة معاني سورة النبأ باللغة الفيتنامية من كتاب الترجمة الفيتنامية.
من تأليف: حسن عبد الكريم .

Chúng đang hỏi nhau điều gì vậy?
Về các nguồn tin vĩ đại,
Điều mà chúng không đồng ý với nhau;
Không, chúng sẽ sớm biết!
Rồi, nhất định không! Chúng sẽ sớm biết!
Há TA đã không làm trái đất như một chiếc giường,
Và những quả núi như những cột trụ?
Và TA đã tạo các ngươi thành cặp đôi.
Và làm giấc ngủ của các ngươi thành một sự nghỉ ngơi.
Và làm màn đêm thành một tấm phủ,
Và làm ban ngày để tìm kế sinh nhai.
Và TA đã dựng bên trên các ngươi bảy cái (tầng trời) vững chắc,
Và làm một chiếc đèn (mặt trời) chói sáng.
Và ban nước xuống dồi dào từ các đám mây chứa nước mưa.
Mà TA dùng để làm mọc ra trái hạt và cây cối.
Và vườn tược cây lá xum xuê.
Quả thật, Ngày Quyết Định là một cuộc hẹn ấn định,
Ngày mà Còi Hụ sẽ hụ vang rền và các ngươi sẽ đến từng đoàn;
Và bầu trời sẽ được mở toang như cửa mở,
Và những quả núi sẽ bị dời đi như ảo ảnh.
Quả thật, hỏa ngục là một chỗ mai phục,
Một chỗ ngụ cho những kẻ vượt quá mức tội lỗi,
Chúng sẽ ở trong đó đời đời,
Trong đó, không có gì mát để nếm cũng chẳng có gì để uống.
Ngoại trừ một loại nước cực sôi và chất mủ hôi tanh.
Một phần đền xứng đáng.
Quả thật, chúng không màng đến việc phán xử.
Và chúng triệt để phủ nhận các Lời Mặc Khải của TA.
Và TA đã cho ghi mọi điều vào một quyển sổ.
Bởi thế, hãy nếm (Lửa); do đó, TA sẽ không thêm gì cả cho các ngươi ngoài hình phạt.
Quả thật những người ngay chính sợ Allah sẽ thành đạt;
Những ngôi vườn tươi tốt và những vườn nho;
Những trinh nữ với bộ ngực căng tròn cùng lứa tuổi;
Và một cốc đầy (rượu).
Không nghe một lời sàm sỡ và gian dối nào trong đó;
Một phần thưởng từ Thượng Đế của Ngươi, một món quà đã được tính toán
(Bởi) Thượng Đế của các tầng trời và trái đất và của mọi vật giữa hai (trời đất), Đấng Rất Mực Độ Lượng mà không ai được quyền đôi co.
Ngày mà Thiên Thần libril và các Thiên Thần đứng thành hàng. Không ai được nói ngoại trừ người nào mà Đấng Rất Mực Độ Lượng cho phép; và y sẽ nói điều nào đúng đắn.
Đó là Ngày của sự Thật. Bởi thế, người nào muốn, hãy chọn lấy một chỗ ngụ với Thượng Đế của y.
Quả thật, TA đã cảnh cáo các ngươi về một sự trừng phạt gần kề, Ngày mà con người sẽ thấy cái mà bàn tay của y đã gởi đi trước và người vô đức tin sẽ than: “Thiệt thân tôi mất! Ước gì tôi là cát bụi!”
سورة النبأ
معلومات السورة
الكتب
الفتاوى
الأقوال
التفسيرات

سورة (النَّبأ) من السُّوَر المكية، وقد جاءت بإثباتِ وقوع يوم القيامة، ودلَّلتْ على صدقِ ذلك بالآيات الكونية التي تملأ هذا الكونَ؛ فالله الذي خلَق هذا الكون بآياته العظام وسيَّره بأبدَعِ نظام قادرٌ على بعثِ الناس، ومجازاتهم على أعمالهم؛ فللعاصين النارُ جزاءً وِفاقًا، وللمتقين الجنةُ جزاءً من ربك عطاءً حسابًا، وسورة (النبأ) من السُّوَر التي شيَّبتْ رسولَ الله صلى الله عليه وسلم؛ لما ذكَرتْ من مشاهدِ يوم القيامة.

ترتيبها المصحفي
78
نوعها
مكية
ألفاظها
174
ترتيب نزولها
80
العد المدني الأول
40
العد المدني الأخير
40
العد البصري
41
العد الكوفي
40
العد الشامي
40

* سورة (النَّبأ):

سُمِّيت سورة (النَّبأ) بهذا الاسم؛ لوقوع لفظ (النَّبأ) في فاتحتها؛ وهو: خبَرُ الساعة والبعث الذي يسأل الناسُ عن وقوعه.

* وتُسمَّى كذلك بسورة (عمَّ)، أو (عمَّ يتساءلون)، أو (التساؤل)؛ لافتتاحِها بها.

سورة (النَّبأ) من السُّوَر التي شيَّبتْ رسولَ الله صلى الله عليه وسلم:

عن ابنِ عباسٍ رضي الله عنهما، قال: «قال أبو بكرٍ الصِّدِّيقُ رضي الله عنه لرسولِ اللهِ: يا رسولَ اللهِ، أراكَ قد شِبْتَ! قال: «شيَّبتْني هُودٌ، والواقعةُ، والمُرسَلاتُ، و{عَمَّ يَتَسَآءَلُونَ}، و{إِذَا اْلشَّمْسُ كُوِّرَتْ}». أخرجه الحاكم (3314).

1. تساؤل المشركين عن النبأ (١-٥).

2. الآيات الكونية (٦-١٦).

3. أحداث يوم القيامة (١٧-٣٠).

4. جزاء المتقين (٣١-٤٠).

ينظر: "التفسير الموضوعي لسور القرآن الكريم" لمجموعة من العلماء (9 /4).

يقول البقاعي: «مقصودها: الدلالةُ على أن يوم القيامة الذي كانوا مُجمِعين على نفيه، وصاروا بعد بعثِ النبي صلى الله عليه وسلم في خلافٍ فيه مع المؤمنين: ثابتٌ ثباتًا لا يحتمل شكًّا ولا خلافًا بوجه؛ لأن خالقَ الخَلْقِ - مع أنه حكيمٌ قادر على ما يريد - دبَّرهم أحسنَ تدبير، وبنى لهم مسكنًا وأتقَنه، وجعلهم على وجهٍ يَبقَى به نوعُهم من أنفسهم، بحيث لا يحتاجون إلى أمرٍ خارج يرونه، فكان ذلك أشَدَّ لأُلفتهم، وأعظَم لأُنْسِ بعضهم ببعض، وجعَل سَقْفَهم وفراشهم كافلَينِ لمنافعهم، والحكيم لا يترك عبيدَه - وهو تامُّ القدرة، كامل السلطان - يَمرَحون، يَبغِي بعضهم على بعض، ويأكلون خيرَه ويعبدون غيرَه، فكيف إذا كان حاكمًا؟! فكيف إذا كان أحكَمَ الحاكمين؟!
هذا ما لا يجوز في عقلٍ، ولا يخطر ببالٍ أصلًا؛ فالعلم واقع به قطعًا.
وكلٌّ من أسمائها واضحٌ في ذلك؛ بتأمُّل آيته، ومبدأ ذكرِه وغايته». "مصاعد النظر للإشراف على مقاصد السور" للبقاعي (3 /151).